Tác dụng dược lý từ hoa hòe
Hiện nay nhân dân dùng hoa hòe làm thuốc cầm máu, dùng trong những bệnh ho ra máu, đổ máu cam, tiểu tiện ra huyết, ruột chảy máu. Ngày uống 5 đến 20g.
> Xem thêm: Hoa hòe sấy khô gói 500g
Còn gọi là hòe mễ, hòe hoa mể,
hoè hoa.
Tên khoa học Sophora ịaponica L.
Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae
(Papìlionaceae).
Người ta dùng hoa hòe hay hòe hoa (Flos Sophorae japonicơe) là hoa chưa nở phơi hay sấy khô của cây hòe. Nhiều khi người ta dùng cả quả hòe hay hòe giác (Pructus Sophorac japonicae).
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây hoa hòe mọc hoang và được trồng
khắp nơi ở Việt Nam, vì trước đây người ta dùng để uống nước cho “mát” và dùng
để nhuộm màu vàng. Hàng năm khả năng có thể thu mua rất nhiều, thừa dùng trong
nước. Nhưng gần đây nhu cầu xuất khẩu lớn cho nên ta đang phát triển trồng. Trồng
bằng hạt hoặc bằng dâm cành. Sau 3-4 năm bắt đầu thu hoạch. Cây sống lâu, càng
những năm sau thu hoạch càng cao. Hoa phải hái lúc còn nụ mới chứa nhiều hoạt
chất. Phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học
Trong hoa hòe có từ 6-30% rutin
(rutozit). Rutin là một glucozit, thủy phân sẽ cho quexitin hay quexetola,
glucoza và ramnoza.
Trong quả cũng có rutin. Rutin là
một chất có tinh thể hình trâm nhỏ màu vàng hay trắng vàng, tan trong 10.000 phần
nước, 650 phần rượu, tan nhiều trong rượu metylìc và dung dịch kiềm, không tan
trong ête clorofoc và benzen. Khi tan trong dung dịch kiềm, vòng cromon bị phá,
dung dịch có màu vàng, nhưng tính chất không ổn định, thêm axit vào có thể kết
tủa.
Tác dụng dược lý
Rutin là một loại vitatnin P, có
tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mao mạch. Chữ P là chữ đầu của chữ
perméabilité có nghĩa là thấm. Ngoài rutin có tính chất vitamin P ra, còn nhiều
chất khác có tính chất đó nữa như esculozit, hesperidin (trong vỏ cam) v.v...
Rutin có tác dụng chủ yếu là bảo
vệ sức chịu đựng bình thường của mao mạch. Thiếu chất vitamin này tính chất chịu
đụng của mao mạch có thể bị giảm, mao mạch dễ bị đứt vỡ, hiện tượng này trước
đây người ta chỉ cho rằng do thiếu Vitamin C mà có, gần đây mới phát hiện sự
liên quan đối với vitamin P.
Theo Parrot, cơ chế, tác dụng của
vitamin P như sau: Vitamin P làm giảm sự phá hủy của adrenalin trong cơ thể. Đồng
thời Parrot cũng phát hiện rằng adrenalin cũng có tác dụng tăng sức chịu đựng của
mao mạch, nhưng tác dụng này đối với huyết áp lại không giống, cần tiêm 10 đến
30 phút trước thì tác dụng mới xuất hiện và kéo dài vài giờ. Do đó Parrot cho rằng
vitamin P cản trở sự phá hủy của adrenalin trong cơ thể vì thế sức chịu đựng của
mao mạch được tăng cường.
Một tác giả khác (Trung quốc 1952) có nghiên cứu trên tử cung có thai và không có thai đều thấy có tác dụng kích thích và đối với chó gây mê có tác dụng lợi tiểu tạm thời.
Nhận xét
Đăng nhận xét